ĐỊNH GIÁ CÔNG TY TÀI CHÍNH
(Ngân hàng, Công ty bảo hiểm, công ty đầu tư tài chính, chứng khoán)
Định giá ngân hàng bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền sẽ gặp nhiều trở ngại nếu chúng ta tiến hành bằng các bước thông thường do:
Vậy đó là gì. Theo giáo sư Aswath Damodaran Ông đưa ra 3 cách để xác định dòng tiền tự do của cổ đông ngân hàng
- Đặc thù vốn: Vốn ngân hàng chủ yếu là vốn chủ sở hữu, nợ được xem là nguyên liệu để tạo sao các sản phẩm có lợi nhuận tốt hơn. Điều này khác với các doanh nghiệp sản xuất khác khi nợ được xem như nguồn vốn tài trợ các hoạt động kinh doanh.
- Dòng tiền khó đo lường: Ngân hàng đầu tư lớn vào tài sản vô hình như thương hiệu và nhân lực; tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ, và vốn lưu động khó xác định.
Vậy đó là gì. Theo giáo sư Aswath Damodaran Ông đưa ra 3 cách để xác định dòng tiền tự do của cổ đông ngân hàng
- Dòng cổ tức
- Dòng tiền còn lại sau khi cần giữ lại các khoản lợi nhuận cho việc tái đầu tư, đảm bảo các quy định về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng
- Chênh lệch giữ lợi nhuận tạo ra của ngân hàng và chi phí vốn chủ sở hữu được gọi là: lợi nhuận vượt trội
Các mô hình định giá được áp dụng
PHƯƠNG PHÁP 1: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ CHIẾT KHẤU DÒNG CỔ TỨC
Trong mô hình chiết khấu cổ tức cơ bản, giá trị của một cổ phiếu là giá trị hiện tại của cổ tức dự kiến trên cổ phiếu đó.
Có ba bộ đầu vào trong mô thích chiết khấu đầu vào cổ xác định giá trị vốn chủ sở hữu.
1. Thứ nhất: Chi phí vốn chủ sở hữu Ke: Ke có thể thay đổi theo thời gian, cần ước tính tùy thuộc vào diễn biến của từng giai đoạn. Sử dụng beta của ngành: Số lượng lớn các công ty đại chúng trong lĩnh vực này sẽ giúp ước tính beta của ngành dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiên, cần phải
3. Thứ ba: Tốc độ tăng trưởng dự kiến của cổ tức theo thời gian phụ thuộc và tốc độ tăng trưởng thu nhập và tỷ lệ chi trả.
Có sự đánh đổi giữa cổ tức và tăng trưởng. Khi một công ty trả một phần lớn thu nhập của mình dưới dạng cổ tức, công ty sẽ tái đầu tư ít hơn và do đó sẽ tăng trưởng chậm hơn.
1. Thứ nhất: Chi phí vốn chủ sở hữu Ke: Ke có thể thay đổi theo thời gian, cần ước tính tùy thuộc vào diễn biến của từng giai đoạn. Sử dụng beta của ngành: Số lượng lớn các công ty đại chúng trong lĩnh vực này sẽ giúp ước tính beta của ngành dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiên, cần phải
- Điều chỉnh theo rủi ro pháp lý và kinh doanh: Để phản ánh sự khác biệt về mặt pháp lý, hãy định nghĩa hẹp về lĩnh vực này; do đó, hãy xem xét beta trung bình của các ngân hàng có mô hình kinh doanh tương tự.
- Các công ty dịch vụ tài chính mở rộng sang các hoạt động kinh doanh rủi ro hơn - chứng khoán hóa, giao dịch và ngân hàng đầu tư - nên có beta khác nhau (và cao hơn) cho các phân khúc này và beta của công ty nên phản ánh rủi ro cao hơn này.
- Xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và tăng trưởng: Dự kiến các ngân hàng tăng trưởng cao sẽ có beta cao hơn (và chi phí vốn chủ sở hữu) so với các ngân hàng trưởng thành. Khi định giá các ngân hàng như vậy, hãy bắt đầu với chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn, nhưng khi bạn giảm tăng trưởng, hãy giảm beta và chi phí vốn chủ sở hữu.
3. Thứ ba: Tốc độ tăng trưởng dự kiến của cổ tức theo thời gian phụ thuộc và tốc độ tăng trưởng thu nhập và tỷ lệ chi trả.
Có sự đánh đổi giữa cổ tức và tăng trưởng. Khi một công ty trả một phần lớn thu nhập của mình dưới dạng cổ tức, công ty sẽ tái đầu tư ít hơn và do đó sẽ tăng trưởng chậm hơn.
- Để đảm bảo các giả định về cổ tức, thu nhập và tăng trưởng là nhất, chúng ta phải đưa ra thước đo về mức độ tái đầu tư vốn chủ sở hữu giữ lại; lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là biến liên kết tỷ lệ chi trả và mức tăng trưởng dự kiến.
- Dự kiến tăng trưởng thu nhập = Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu x (I-Tỷ lệ chi trả cổ tức).
Tuy nhiên thực tế mô hình chiết khấu dòng cổ tức (DDM) có một số hạn chế và không phải lúc nào cũng áp dụng được
- Ngân hàng giữ lại vốn: Một số ngân hàng chi trả cổ tức thấp hơn khả năng thực tế để giữ lại vốn, dẫn đến định giá thấp.
- Cổ tức quá cao: Ngân hàng chi trả cổ tức vượt mức rồi phát hành thêm cổ phiếu mới có thể bị định giá quá cao nếu dựa trên dòng cổ tức quá khứ.
- Công ty tăng trưởng: Các công ty tài chính đang tăng trưởng thường trả ít hoặc không trả cổ tức để tái đầu tư. Sử dụng cổ tức hiện tại làm cơ sở định giá sẽ dẫn đến việc đánh giá thấp giá trị của họ, thậm chí giá trị bằng không đối với công ty không trả cổ tức.
Tai Việt Nam, hầu như các ngân hàng đều trong giai đoạn tăng trưởng mạnh nên tỷ lệ chi trả cổ tức thấp và gần như nhiều ngân hàng không chi trả cổ tức. Do đó việc áp dụng phương pháp nhiều cũng khá khó và có thể có nhiều sai lệch
Ví dụ áp dụng định giá HDB.
- HDB đã chi trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông 2 năm liên tiếp 2022,2023 theo bảng và dự kiến trả 1000 đồng cho năm 2024. Giả định trong 3 năm tiếp theo HDB tiếp tục duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức 30%.
- Các yếu tố khác giả định là ROE và giai đoạn tăng trưởng ổn định dài hạn 1%, tỷ lệ chi trả cổ tức 40%. Chi phí sử dụng vốn ước tính như bảng thì giá trị hợp lý HDB là 24k/cp.
Giá trị định giá này sẽ biến động tùy thuộc vào dự đoán mức chi trả của HDB trong giai đoạn tăng trưởng ổn định (và đây là biến số khó xác định trong điều kiện hiện tại). Do đó phương pháp này hiện không đánh giá cao
Ví dụ áp dụng định giá HDB.
- HDB đã chi trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông 2 năm liên tiếp 2022,2023 theo bảng và dự kiến trả 1000 đồng cho năm 2024. Giả định trong 3 năm tiếp theo HDB tiếp tục duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức 30%.
- Các yếu tố khác giả định là ROE và giai đoạn tăng trưởng ổn định dài hạn 1%, tỷ lệ chi trả cổ tức 40%. Chi phí sử dụng vốn ước tính như bảng thì giá trị hợp lý HDB là 24k/cp.
Giá trị định giá này sẽ biến động tùy thuộc vào dự đoán mức chi trả của HDB trong giai đoạn tăng trưởng ổn định (và đây là biến số khó xác định trong điều kiện hiện tại). Do đó phương pháp này hiện không đánh giá cao
PHƯƠNG PHÁP 2: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ FCFE SAU KHI TRỪ DÒNG TIỀN TÁI ĐẦU TƯ
Phương pháp này cho rằng, dòng tiền tự do của chủ sở hữu là dòng tiền lợi nhuận hằng năm sau khi đã trừ phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư giúp ngân hàng đảm bảo tỷ lệ vốn an toàn
Trong đó: Vốn tự có mục tiêu = Book Value + Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
Trong đó: Vốn tự có mục tiêu = Book Value + Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
Ví dụ với HDB
Ước tính Tài sản rủi ro HDB tăng trưởng 10% mỗi năm
Tỷ lệ vốn tự có năm 2023 là 12.57%, Mục tiêu tỷ lệ vốn tự có tăng 15% sau 5 năm.
Ước tính biến động ROE như bên dưới.
Biến số quyết định đến giá trị HDB là tỷ lệ tái đầu tư, giả định tỷ lệ tái đầu tư là 40%
Chi phí sử dụng vốn hợp lý hiện tại 13% và sau giai đoạn tăng trưởng ổn định là 10%
Ước tính Tài sản rủi ro HDB tăng trưởng 10% mỗi năm
Tỷ lệ vốn tự có năm 2023 là 12.57%, Mục tiêu tỷ lệ vốn tự có tăng 15% sau 5 năm.
Ước tính biến động ROE như bên dưới.
Biến số quyết định đến giá trị HDB là tỷ lệ tái đầu tư, giả định tỷ lệ tái đầu tư là 40%
Chi phí sử dụng vốn hợp lý hiện tại 13% và sau giai đoạn tăng trưởng ổn định là 10%
PHƯƠNG PHÁP 3: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LỢI NHUẬN VƯỢT TRỘI
Cách tiếp cận thứ ba để định giá các công ty dịch vụ tài chính là sử dụng mô hình lợi nhuận vượt trội, trong đó lợi nhuận vượt trội được định nghĩa là sự chênh lệch giữa ROE và chi phí vốn chủ sở hữu.
Trong mô hình như vậy, giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty có thể được viết là tổng vốn chủ sở hữu được đầu tư vào các khoản đầu tư hiện tại của công ty và giá trị gia tăng từ lợi nhuận vượt trội dự kiến cho các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu từ các khoản đầu tư này và các khoản đầu tư trong tương lai.
| Giá trị vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu đầu tư hiện tại + Giá trị hiện tại của lợi nhuận vượt trội dự kiến cho các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu
Hai yếu tố đầu vào chính của mô hình lợi nhuận vượt trội là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chi phí vốn chủ sở hữu
Áp dụng tương tự với mô hình với HDB với các mức ROE chi phí vốn chủ sở hữu như các trường hợp trên cũng cho ra một mức định giá gần giống.
Cách tiếp cận thứ ba để định giá các công ty dịch vụ tài chính là sử dụng mô hình lợi nhuận vượt trội, trong đó lợi nhuận vượt trội được định nghĩa là sự chênh lệch giữa ROE và chi phí vốn chủ sở hữu.
Trong mô hình như vậy, giá trị vốn chủ sở hữu của một công ty có thể được viết là tổng vốn chủ sở hữu được đầu tư vào các khoản đầu tư hiện tại của công ty và giá trị gia tăng từ lợi nhuận vượt trội dự kiến cho các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu từ các khoản đầu tư này và các khoản đầu tư trong tương lai.
| Giá trị vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu đầu tư hiện tại + Giá trị hiện tại của lợi nhuận vượt trội dự kiến cho các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu
Hai yếu tố đầu vào chính của mô hình lợi nhuận vượt trội là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chi phí vốn chủ sở hữu
Áp dụng tương tự với mô hình với HDB với các mức ROE chi phí vốn chủ sở hữu như các trường hợp trên cũng cho ra một mức định giá gần giống.
Bên trên là cách để ước tính giá trị hợp lý của ngân hàng dựa hoàn toàn trên các dữ liệu về lợi nhuận chứ chưa xem xét các yếu tố về chất lượng tài sản của doanh nghiệp, rủi ro của danh mục cho vay. Có thể nói đây là phương pháp định giá dựa trên bề nổi kinh doanh của một ngân hàng.
Các yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu ngân hàng là các biến động về ROE và chi phí sử dụng vốn.
Trong điều kiện thuận lợi khi ROE tăng so với ước tính thì giá trị ngân hàng đó cũng được sẽ tăng
Tuy nhiên rõ ràng trong các điều kiện bất lợi khiến ROE giảm và chi phí sử dụng vốn tăng dựa trên các rủi ro kinh doanh gia tăng chúng ta cũng không khó hiểu tại sao định giá ngân hàng sẽ giảm tương ứng.
=> Theo dõi ROE là yếu tố quan trọng để quyết định các biến động về giá trị của một ngân hàng
Các yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu ngân hàng là các biến động về ROE và chi phí sử dụng vốn.
Trong điều kiện thuận lợi khi ROE tăng so với ước tính thì giá trị ngân hàng đó cũng được sẽ tăng
Tuy nhiên rõ ràng trong các điều kiện bất lợi khiến ROE giảm và chi phí sử dụng vốn tăng dựa trên các rủi ro kinh doanh gia tăng chúng ta cũng không khó hiểu tại sao định giá ngân hàng sẽ giảm tương ứng.
=> Theo dõi ROE là yếu tố quan trọng để quyết định các biến động về giá trị của một ngân hàng
Hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn sớm nhất
Hoàng Như Trung
Zalo: 0972147714 Leader team Nhật ký trader |
Trương Thanh Thư
0354720068 Team Nhật Ký trader |
Nhật ký trader sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong suốt hành trình đầu tư